Tiến sĩ Kỹ thuật điện
Mục tiêu của chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật điện trình độ tiến sĩ là đào tạo những nhà khoa học có trình độ cao về lý thuyết và năng lực hoạt động chuyên môn, thực hành phù hợp, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo; có khả năng phát hiện các nguyên lý, quy luật và giải quyết được những vấn đề mới có ý nghĩa khoa học; có khả năng phát triển các vấn đề lý thuyết vào các hoạt động khoa học-kỹ thuật thực tiễn; và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Kỹ thuật điện.
I. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu chung
Mục tiêu của chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật điện trình độ tiến sĩ là đào tạo những nhà khoa học có trình độ cao về lý thuyết và năng lực hoạt động chuyên môn, thực hành phù hợp, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo; có khả năng phát hiện các nguyên lý, quy luật và giải quyết được những vấn đề mới có ý nghĩa khoa học; có khả năng phát triển các vấn đề lý thuyết vào các hoạt động khoa học-kỹ thuật thực tiễn; và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Kỹ thuật điện.
Mục tiêu cụ thể:
SO1: Có kiến thức chuyên sâu, toàn diện và tiên tiến của chương trình đào tạo;
SO2: Ứng dụng được kiến thức tiên tiến để giải quyến các vấn đề khoa học. Có khả năng phát triển, cải tiến công nghệ mới trong lĩnh vực Kỹ thuật điện
SO3: Làm chủ các lý thuyết khoa học, tổng hợp, suy luận và phân tích các vấn đề khoa học, phát triển các nguyên lý, học thuyết của ngành học và đưa ra được các hướng dẫn xử lý vấn đề phát sinh một cách sáng tạo, độc đáo;
SO4: Quản lý điều hành chuyên môn và tham gia hội thảo trong nước, quốc tế và công bố các kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực Kỹ thuật điện.
SO5: Có trách nhiệm cao trong việc phát triển tri thức chuyên nghiệp; Thích ứng, tự định hướng và dẫn dắt ngưới khác; Nghiên cứu sáng tạo và ra quyết định mang tính chuyên gia để tạo ra tri thức mới trong lĩnh vực Kỹ thuật điện.
II. Cấu trúc chương trình
Bảng 1. Số tín chỉ quy định trong chương trình đào tạo
Nhóm 1 (Những người đã có bằng thạc sĩ ngành đúng với ngành Kỹ thuật điện) | Nhóm 2 (Những người có bằng tốt nghiệp thạc sĩ ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện) | Nhóm 3 (Những người đã có bằng Đại học ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện) | |
Học phần bổ sung | 0 TC | 6 TC (hoàn thành trong 12 tháng) | 30 TC (hoàn thành trong 24 tháng) |
Học phần trình độ tiến sĩ | 8 TC | 8 TC | 8 TC |
Tiểu luận tổng quan (thực hiện trong năm học đầu tiên) | 2 TC | 2 TC | 2 TC |
Chuyên đề tiến sĩ | 2 x 3 TC = 6 TC | 2 x 3 TC = 6 TC | 2 x 3 TC = 6 TC |
Nghiên cứu khoa học | Là tác giả chính của ít nhất 02 bài báo, trong đó có ít nhất 01 bài báo được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục WoS/Scopus hoặc chương sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành. Với các bài báo đăng trên các Tạp chí KH&CN trong nước: phải được Hội đồng GSNN quy định khung điểm đánh giá từ 0,75 điểm trở lên. Các công bố phải đạt tối thiểu 2,0 điểm tính theo điểm tối đa do Hội đồng GSNN quy định (không chia điểm khi có đồng tác giả). | ||
Luận án tiến sĩ | 74 TC | 74 TC | 74 TC |
Tổng số TC | 90 TC | 96 TC | 120 TC |
III. Danh sách Tạp chí/Hội nghị khoa học
Các diễn đàn khoa học trong nước và nước ngoài, các tạp chí mà NCS chọn công bố kết quả NCKH phục vụ hoàn thành luận án tiến sĩ phải nằm trong danh mục các Tạp chí/Hội nghị của Hội đồng Giáo sư Nhà nước, áp dụng cho liên ngành: Điện - Điện tử - Tự động hóa. Danh mục Tạp chí xem tại đây /media/29/uffile-upload-no-title29850.pdf
V. Phương án tuyển sinh, đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo
a. Phương án tuyển sinh
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội sẽ tuyển sinh trên phạm vi toàn quốc. Thời gian tuyển sinh: tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 12 hàng năm bằng hình thức: Xét tuyển.
b. Đối tượng tuyển sinh
Nguồn tuyển sinh là các thí sinh đã có bằng thạc sĩ hoặc Đại học ngành đúng hoặc các ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện.
c. Về điều kiện dự tuyển
Về văn bằng:
- Đã tốt nghiệp thạc sĩ hoặc tốt nghiệp Đại học hạng giỏi trở lên với ngành phù hợp, hoặc tốt nghiệp trình độ tương đương bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam ở một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù, phù hợp với ngành đào tạo tiến sĩ.
- Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ.
- Có đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch học tập nghiên cứu toàn khóa.
Về trình độ ngoại ngữ
Người dự tuyển là công dân Việt Nam phải có một trong những văn bằng, chứng chỉ minh chứng về năng lực ngoại ngữ sau:
- Bằng tốt nghiệp Đại học trở lên do một cơ sở đào tạo nước ngoài, phân hiệu của cơ sở đào tạo nước ngoài ở Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp cho người học toàn thời gian bằng tiếng nước ngoài;
- Bằng tốt nghiệp trình độ Đại học ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp;
- Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ (quy định tại Phụ lục II của Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT ngày 28/06/2021 của Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo) có hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển hoặc các chứng chỉ ngoại ngữ khác tương đương trình độ bậc 4 (theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Người dự tuyển là công dân nước ngoài nếu đăng ký theo học chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ bằng tiếng Việt phải có chứng chỉ tiếng Việt tối thiểu từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài và phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai do cơ sở đào tạo quyết định, trừ trường hợp là người bản ngữ của ngôn ngữ được sử dụng trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Về thâm niên công tác
+ Người có bằng tốt nghiệp thạc sĩ thuộc ngành đúng, hoặc ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện hoặc bằng tốt nghiệp Đại học loại Giỏi trở lên ngành đúng, ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện, được dự thi ngay sau khi tốt nghiệp.
+ Trường hợp người có bằng tốt nghiệp Đại học ngành phù hợp đăng ký dự thi vào ngành Kỹ thuật điện thì phải có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Kỹ thuật điện kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp Đại học đến ngày nộp hồ sơ dự thi.
Ngoài ra, người dự tuyển cần có đủ sức khỏe để học tập, nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của trường và có 2 thư giới thiệu đánh giá phẩm chất nghề nghiệp, năng lực chuyên môn và khả năng thực hiện nghiên cứu của người dự tuyển của 02 nhà khoa học có chức danh Giáo sư, Phó giáo sư hoặc có học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ đã tham gia hoạt động chuyên môn với người dự tuyển và am hiểu lĩnh vực mà người dự tuyển dự định nghiên cứu;
d. Yêu cầu đối với người tốt nghiệp
- Thực hiện theo Thông tư số: 18/2021/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ.
- Theo Quyết định số 1202/QĐ-ĐHCN ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội về việc Ban hành quy định về tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo trình độ tiến sĩ tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
e. Danh mục các ngành đúng, ngành phù hợp
Căn cứ Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ (Quyết định số 1202/QĐ-ĐHCN ngày 28/12/2021 của Hiệu trưởng trường Đại học Công nghiệp Hà Nội), người dự tuyển phải đáp ứng đúng các quy định hiện hành.
Nhóm 1. Những người đã có bằng thạc sĩ ngành đúng với ngành Kỹ thuật điện được làm hồ sơ đăng ký dự tuyển mà không phải học chương trình bổ sung kiến thức.
Bảng 3. Danh mục ngành đúng
TT | Mã số | Ngành, chuyên ngành |
1 | 8520201 | Kỹ thuật điện |
Nhóm 2: Những người có bằng tốt nghiệp thạc sĩ ngành phù hợp với Kỹ thuật điện, được làm hồ sơ dự tuyển nhưng phải học bổ sung kiến thức trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Bảng 4. Danh mục các ngành trình độ thạc sĩ phù hợp với ngành Kỹ thuật điện
TT | Mã số | Ngành |
1 | 8520203 | Kỹ thuật điện tử |
2 | 8520216 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá |
3 | 8520114 | Kỹ thuật Cơ điện tử |
4 | 8510602 | Quản lý Năng lượng |
5 | 8520115 | Kỹ thuật Nhiệt |
6 | 8520135 | Kỹ thuật Năng lượng |
Nhóm 3: Những người đã có bằng Đại học ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện, được làm hồ sơ dự tuyển nhưng phải học bổ sung kiến thức trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ.
Bảng 5. Danh mục các ngành trình độ Đại học phù hợp với ngành Kỹ thuật điện
TT | Mã số | Ngành, chuyên ngành |
1 | 7510301 | Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử |
2 | 7510302 | Công nghệ Kỹ thuật điện tử - viễn thông |
3 | 7520216 | Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá |
4 | 7510303 | Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá |
5 | 7510203 | Công nghệ Kỹ thuật Cơ điện tử |
6 | 7520114 | Kỹ thuật Cơ điện tử |
7 | 7510208 | Năng lượng tái tạo |
Mức độ “đúng”, “phù hợp” hoặc “phù hợp” với ngành Kỹ thuật điện được quy định cụ thể như sau:
- Ngành phù hợp ở tr̀nh độ tiến sĩ đối với một ngành đào tạo ở tr̀nh độ đại học/thạc sĩ là ngành có cùng tên và cùng 6 chữ số cuối của mã ngành theo Danh mục thống kê ngành đào tạo; trường hợp ngành đó chưa được đào tạo trong nước ở tr̀nh độ tiến sĩ hoặc chưa có nhiều người tốt nghiệp thì ngành phù hợp là ngành có nội dung kiến thức chuyên môn gần nhất và thuộc cùng nhóm hoặc chương trình đào tạo của hai ngành này ở trình độ thạc sĩ, trình độ Đại học khác nhau dưới 10% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành. Những người đã có bằng thạc sĩ ngành đúng, phù hợp với Kỹ thuật điện được làm hồ sơ đăng ký dự tuyển và không phải học bổ sung kiến thức.
- Ngành tốt nghiệp Đại học được xác định là ngành phù hợp với ngành dự thi đào tạo trình độ tiến sĩ khi cùng nhóm ngành trong Danh mục giáo dục đào tạo Việt Nam cấp IV hoặc chương trình đào tạo của hai ngành này ở trình độ thạc sĩ, trình độ đại học khác nhau từ 10% đến 40% tổng số tiết học hoặc đơn vị học trình hoặc tín chỉ của khối kiến thức ngành. Những người có bằng tốt nghiệp thạc sĩ/đại học ngành phù hợp với ngành Kỹ thuật điện thì được làm hồ sơ dự tuyển nhưng phải học bổ sung kiến thức
- Danh mục ngành phù hợp được dự thi tuyển sinh vào ngành đào tạo trình độ tiến sĩ và danh mục ngành khác được dự thi vào ngành đào tạo trình độ tiến sĩ sẽ được Hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Thứ Ba, 13:58 18/02/2025
Copyright © 2025 School of Electrical and Electronic Engineering